Thời hạn sử dụng đất chung cư là 50 năm hay lâu dài?

Khi mua căn hộ chung cư người mua có quyền sở hữu đối với căn hộ chung cư và quyền sử dụng đất chung đối với phần đất dùng để xây dựng tòa nhà chung cư đó cùng với những chủ sở hữu căn hộ chung cư khác.

– Thời hạn sử dụng nhà chung cư: Được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư (theo khoản 1 Điều 99 Luật Nhà ở 2014).

Thời hạn sử dụng căn hộ chung cư thường ghi là 50 năm, sau đó căn cứ vào kết luận kiểm định để tiếp tục ở hoặc phá dỡ để xây dựng nhà chung cư mới hoặc công trình khác nếu không còn phù hợp với quy hoạch để xây chung cư.

– Thời hạn sử dụng đất xây dựng chung cư: Người mua căn hộ chung cư được sử dụng đất ổn định lâu dài đối với phần đất xây dựng nhà chung cư (Lâu dài).

Nội dung này được quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Nhà ở 2014 như sau:

“…

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.”.

Tóm lại, người dân bỏ tiền mua chung cư thì ngoài việc sở hữu căn hộ chung cư có thời hạn theo cấp công trình và chất lượng công trình thì còn được sử dụng đất ổn định lâu dài. Nói cách khác, thời hạn sử dụng đất chung cư ghi trong Sổ đỏ, Sổ hồng là “Lâu dài”.

Thời hạn sử dụng đất chung cư là 50 năm hay lâu dài?Quyền của chủ căn hộ đối với phần đất xây chung cư

* Mua căn hộ chung cư là đã “mua” cả đất

Điểm a khoản 3 Điều 49 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về quyền sử dụng đất chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư như sau:

“Diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư, văn phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ trong nhà chung cư (sau đây gọi chung là căn hộ) bao gồm diện tích đất xây dựng khối nhà chung cư, làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà và đất xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư nhưng để phục vụ trực tiếp cho nhà chung cư được chủ đầu tư bàn giao cho các chủ sở hữu căn hộ tự tổ chức quản lý, sử dụng theo dự án đầu tư.”.

Như vậy, người sở hữu nhà chung cư không chỉ có quyền sở hữu đối với căn hộ của mình mà còn có quyền sử dụng đất chung cùng với các chủ sở hữu căn hộ khác đối với những diện tích sau:

– Diện tích đất xây dựng khối nhà chung cư.

– Diện tích làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà.

– Diện tích đất xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư nhưng để phục vụ trực tiếp cho nhà chung cư.

* Quyền của chủ căn hộ đối với phần đất sử dụng chung

Mặc dù mua căn hộ chung cư là “mua” cả đất nhưng hình thức sử dụng đất là sử dụng chug chứ không phải sử dụng riêng (không được sử dụng theo ý riêng của mình).

Nội dung này được nêu rõ tại điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

Quyền sử dụng đất quy định tại điểm a khoản này là quyền sử dụng chung theo phần không thể phân chia. Tỷ lệ phần quyền sử dụng đất được tính bằng tỷ lệ diện tích căn hộ chia cho tổng diện tích sàn của các căn hộ trong nhà chung cư. Việc sử dụng và định đoạt đối với quyền sử dụng đất khu chung cư do đa số người chiếm tỷ lệ phần quyền sử dụng đất quyết định nhưng phải phục vụ lợi ích chung của cộng đồng và phù hợp với quy định của pháp luật.”.

Theo đó, mặc dù chủ sở hữu căn hộ chung cư có quyền sử dụng đất đối với diện tích đất xây dựng tòa nhà chung cư nhưng là quyền sử dụng chung và không thể phân chia diện tích đất đó cho từng hộ.

– Tỷ lệ phần quyền sử dụng đất được tính bằng tỷ lệ diện tích căn hộ chia cho tổng diện tích sàn của các căn hộ trong tòa nhà chung cư. Do đó, tỷ lệ phần quyền sử dụng đất của từng người sở hữu căn hộ có thể không bằng nhau.

– Trường hợp chung cư hết hạn sử dụng, buộc phải phá dỡ thì chủ sở hữu căn hộ chung cư vẫn có quyền sử dụng lâu dài đối với phần đất xây dựng nhà chung cư. Quyền sử dụng đất chung của chủ sở hữu căn hộ cung cư được thể hiện như sau:

+ Được bố trí tái định cư tại chỗ hoặc nơi khác nếu nhà chung cư thuộc diện phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại.

+ Bố trí tái định cư bằng quyền được mua, thuê, thuê mua nhà ở thương mại, nhà ở xã hội hoặc được thanh toán tiền nếu nhà chung cư phải phá dỡ để xây dựng công trình khác.

+ Ngoài việc được bố trí tái định cư theo quy định thì người được bố trí tái định cư còn được xem xét hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,…

+ Các chủ căn hộ chung cư có thể đầu tư xây dựng mới.

——————————————————————————————————

🚩🚩🚩 Link đăng ký ứng tuyển các vị trí của Bất động sản Tuấn 123 ở Hà Nội, Sài Gòn, Thủ Đức và Đà Nẵng: congtycptuan123.net/dangky  

🔔🔔🔔 Thông tin liên hệ:
🚩 Hotline: 0935-989968
🚩 Email: cptuan123@gmail.com
🚩 Youtube: BatdongsanTuan123

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây